Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Công nghệ nano: Cuộc cách mạng trong y dược học

Công nghệ nano là công nghệ chế tạo các nguyên liệu, thiết bị và hệ thống hữu ích nhờ các thao tác, sắp xếp ở mức nguyên tử, phân tử và các cấu trúc siêu phân tử giới hạn kích thước 1 - 100 nano mét (nm) (1nm = 1 phần triệu milimét), đồng thời khai thác các đặc tính và hiện tượng mới xuất hiện khi vật chất ở kích thước nano.

Ra đời chỉ khoảng vài chục năm trở lại đây, công nghệ nano đã và đang tác động rất lớn tới tất cả các lĩnh vực khoa học, sản xuất và đời sống. Việc nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ nano sẽ tạo ra cơ hội cho các ngành khoa học - kỹ thuật có bước nhảy vượt bậc trong tiến trình phát triển, có thể sản xuất ra các giá trị cao hơn và ngang tầm với trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại. Các vật thể có kích thước nano có một loạt các hiện tượng và đặc tính hấp dẫn về vật lý, hóa học, sinh học, cơ học và điện được ứng dụng hữu ích cho đời sống con người.

Các robotnano tiếp cận tới tận các tế bào trong cơ thể.

Các robotnano tiếp cận tới tận các tế bào trong cơ thể.

Trong dẫn truyền thuốc

Trong công nghệ dược phẩm, công nghệ nano được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực, tuy nhiên hệ dẫn thuốc nano là lĩnh vực được ứng dụng mạnh mẽ nhất trong công nghệ bào chế. Nó đang góp phần tạo ra nhiều chế phẩm với những đặc điểm hấp thu có ưu điểm vượt trội, mở rộng hiệu lực điều trị, đặc biệt là giúp phát triển các dạng thuốc tác dụng tại đích, điều trị một cách hiệu quả nhiều loại bệnh và giảm nhiều tác dụng phụ của thuốc.

Các hệ vận chuyển thuốc gồm dược chất kết hợp với chất mang tạo cấu trúc tiểu phân nano polyme, micelle, dendrimer, chất có nguồn gốc kim loại, ceramic, protein, virut và các tiểu phân liposome. Các dược chất hoặc các tác nhân chẩn đoán sẽ được đưa vào bên trong, liên kết hóa học hoặc gắn vào bề mặt của các tiểu phân này.

Thuốc tạo bởi công nghệ nano và hệ dẫn thuốc nano sử dụng hệ tiểu phân nano có nhiều ưu điểm như tăng hấp thu, tăng sinh khả dụng; tăng độ ổn định dược chất; tăng tính an toàn. Tiểu phân nano do có kích thước nhỏ, năng lượng tự do bề mặt lớn và diện tích tiếp xúc lớn nên khả năng và tốc độ hòa tan tăng, nhờ đó làm tăng sinh khả dụng (tốc độ và mức độ hấp thu của dược chất tới đích tác dụng) của thuốc. Điều này giúp làm giảm liều điều trị của nhiều thuốc như thuốc chống ung thư, chống nấm, thuốc kháng viêm không streroid (NSAIDs)…

Các tiểu phân nano (đặc biệt là tiểu phân nano có dược chất gắn với chất mang) dễ dàng đi qua được tế bào, xâm nhập máu, hệ thống nội bào, gan, tủy xương, màng ruột, lớp niêm mạc… Điều này có ý nghĩa đặc biệt đối với các dược chất có đặc tính sinh dược học kém như tính thấm qua biểu mô tế bào kém, tan kém trong nước...

Công nghệ nano trong y dược học phát triển vượt trội trong thời gian gần đây.

Công nghệ nano trong y dược học phát triển vượt trội trong thời gian gần đây.

Trong chẩn đoán và chụp cộng hưởng từ hạt nhân MRI

Để quan sát được độ thâm nhập bên trong tế bào, các phân tử phát huỳnh quang còn được đính kết vào hệ dẫn thuốc. Việc nối kết các phân tử có khả năng phát huỳnh quang như fluorescein (phát màu xanh lục) hay rhodamine (phát màu đỏ) vào các tế bào để định vị và quan sát sự phân bố trong các thí nghiệm sinh học đã được thực hiện từ nhiều năm nay. Tuy nhiên, các phân tử huỳnh quang này có cường độ phát quang yếu và bị lu mờ sau vài phút hoạt động. Trong cùng một điều kiện kích hoạt, hạt nano tỏa sáng gấp 20 lần phân tử huỳnh quang và giữ độ sáng liên tục không bị lu mờ theo thời gian. Việc phát quang tạo ảnh giúp người quan sát nhìn thấy tế bào ở vùng sâu trong cơ thể và ước lượng được mật độ kết tập và phân bố của hệ mang thuốc tại một “địa chỉ” nào đó hay có thể được ứng dụng để phát hiện và chẩn đoán nhiều loại ung thư khác nhau.

Bên cạnh khả năng quan trắc bằng ảnh quang huỳnh quang, một kỹ thuật quan trắc hệ mang thuốc nano khác được nghiên cứu nhiều hiện nay là kỹ thuật ảnh cộng hưởng từ hạt nhân (CHTHN) MRI. Khi hệ tải thuốc được đính kết với hạt nano siêu thuận từ, các hệ này sẽ trở thành các chất tăng tương phản ảnh MRI. Hiện tượng tăng tương phản có được là nhờ các hạt nano từ khi tương tác với phần tử nước của vùng mô lân cận sẽ làm thay đổi thời gian hồi phục CHTHN, làm cho cường độ tín hiệu hồi phục (cũng là độ sáng - tối của ảnh) ở vùng này thay đổi rất nhiều so với khi không có hạt nano từ. Kết quả là độ tương phản ảnh MRI sẽ tăng lên, làm rõ chi tiết cấu trúc mô, nhất là vùng có u ung thư và giúp ích cho việc chẩn đoán sớm u hoặc phẫu thuật chính xác.

Trong nhiệt - từ trị (hyperthermia)

Phương pháp nhiệt - từ trị sử dụng trong chữa trị ung thư được đề xuất lần đầu tiên cách đây khoảng 50 năm. Ý tưởng là tập trung các hạt từ trong vùng khối u và sau đó đốt nóng chúng dưới tác dụng của một từ trường xoay chiều, do vậy chỉ những vùng mô tế bào nào có chứa hạt từ mới chịu tác dụng của nhiệt. Trong hai chục năm lại đây, nhiều nhóm nghiên cứu trên thế giới đã nghiên cứu và phát triển việc dùng hạt oxyd sắt từ kích thước nano (chủ yếu là magnetite) bọc các chất tương hợp sinh học khác nhau để tiến hành các thí nghiệm diệt tế bào ung thư và đã bắt đầu quan sát được cả hiệu quả liệu pháp này trên lâm sàng.

TS. HÀ PHƯƠNG THƯ (Viện Khoa học vật liệu Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam)

Miễn phí tiền xét nghiệm

Phẫu thuật cắt amidan – nạo VA bằng dao plasma được đánh giá là phương pháp điều trị mới nhất hiện nay. Với những đặc tính ưu việt của loại dao này, người bệnh ít đau, ít chảy máu, hầu như không gây tổn thương đến các mô lành xung quanh, có thể ra viện trong vòng 24 giờ sau khi mổ. Nhằm tạo điều kiện để khách hàng an tâm điều trị, tiết kiệm tối đa tiền bạc, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc áp dụng ưu đãi: Miễn phí tiền xét nghiệm – lưu viện khi cắt amidan, nạo VA bằng dao plasma.

Quà tặng đặc biệt từ Bệnh viện Thu Cúc dành cho các khách hàng có nhu cầu cắt amidan, nạo VA.

Dao plasma: giúp phẫu thuật cắt amidan, nạo VA không còn đau đớn

Cuộc chia ly nào cũng để lại trong chúng ta ít nhiều những nỗi đau. Với nhiều bệnh nhân, cuộc “vĩnh biệt” amidan ,VA bằng cách cắt bỏ thậm chí còn gây ra nhiều ám ảnh hơn thế. “Không chỉ sợ là con bị đau sau mổ, tôi còn lo là cắt amidan, nạo VA gây mất nhiều máu, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, mất nhiều thời gian để phục hồi”, chị T. Minh T. – một phụ huynh có con 8 tuổi chia sẻ.

Suy nghĩ của chị T. cũng là tâm lý chung khiến nhiều trường hợp vẫn chần chừ, nhất quyết không muốn nạo VA, cắt amidan dù đã thăm khám và tư vấn kỹ càng. Tuy nhiên quan niệm “xưa cũ” này chỉ đúng với các phương pháp cắt amidan, nạo VA truyền thống trước đây như bóc tách bằng dao kéo, thòng lọng hay dao điện cao tần. Sự xuất hiện của phương pháp mới nhất hiện nay – dạo plasma đã giúp cho quá trình phẫu thuật cắt amidan, nạo VA trở nên nhẹ nhàng hơn rất nhiều.

Theo bác sĩ CKI Dương Văn Tiến (Trưởng phòng khám Tai Mũi Họng, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc) dao plasma đang rất được ưa chuộng vì mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh.

- Rất ít đau, hạn chế tối đa các tổn thương: nhiệt độ cắt đốt của dao plasma thấp hơn rất nhiều so với dao điện cao tần nên không gây tổn thương cho các mô xung quanh. Nhờ đó người bệnh cũng ít đau và ít khó chịu hơn.

- Hầu như không gây chảy máu: dao plasma vừa cắt vừa đốt nên chảy máu rất ít, hầu như không. Bên cạnh đó với sự hỗ trợ của màn hình nội soi, bác sĩ có thể xác định chính xác vị trí cắt, kiểm soát các mạch máu tốt hơn.

- An toàn: dao plasma có thiết diện mỏng, dẹt nên bác sĩ thao tác dễ dàng hơn, kể cả trong phẫu trường kín. Thời gian phẫu thuật nhanh chóng, giảm bớt lượng thuốc mê phải sử dụng, an toàn cho người bệnh.

- Phục hồi nhanh chóng: nhiều trường hợp người bệnh có thể ra viện trong vòng 24 giờ sau mổ, sớm trở lại với công việc, học tập và sinh hoạt bình thường.

Với những ưu thế này, dao plasma giúp người bệnh không còn cảm thấy sợ hãi khi được chỉ định cắt amidan, nạo VA.

Cắt amidan, nạo VA bằng dao plasma được đánh giá ưu việt nhất hiện nay, mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh.

Cắt amidan, nạo VA không ảnh hưởng đến chức năng miễn dịch

Một trong những lo lắng khác cũng khiến nhiều người kiên quyết không cắt amidan, nạo VA là sợ việc điều trị này sẽ ảnh hưởng đến khả năng miễn dịch của cơ thể.

Trên thực tế cắt amidan, nạo VA không hề gây ảnh hưởng đến hệ miễn dịch như nhiều bậc làm cha mẹ vẫn hoài nghi. Bởi vì còn nhiều cơ quan khác cùng tham gia hệ thống miễn dịch, sau khi cắt amidan và VA thì các cơ quan này sẽ hoạt động mạnh lên để bù đắp sự thiếu hụt. Hơn nữa trong trường hợp amidan và VA bị viêm nhiễm kéo dài và quá phát chẳng những không thể duy trì chức năng miễn dịch của mình mà còn gây ra nhiều biến chứng ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của con trẻ:

- VA và amidan quá to có thể gây cản trở việc thở của trẻ, khiến trẻ phải thở miệng, ngủ ngáy và thậm chí ngừng thở khi ngủ. Thiếu oxy não thường xuyên sẽ ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển thể chất và trí tuệ, khả năng học tập cũng như hành vi của trẻ. VA quá lớn cũng ảnh hưởng tới khứu giác và vị giác của các bé.

- VA phì đại có thể gây bít tắc vòi tai, dẫn tới nhiễm trùng tai, giảm thính lực và ảnh hưởng tới phát triển ngôn ngữ.

- VA phì đại có thể khiến dịch nhầy tích tụ trong các xoang hoặc gây viêm xoang tái phát.

- Ngoài ra, VA và amidan bị viêm thường xuyên sẽ là nơi trú ngụ của các vi khuẩn gây bệnh, từ đó chúng có thể tấn công các cơ quan khác như mũi họng, xoang, tai, thanh khí phế quản, tim, thận…

Để không gặp phải những biến chứng nguy hiểm nêu trên, hãy nhanh chóng thăm khám, tư vấn và cắt amidan – nạo VA càng sớm càng tốt khi đã có chỉ định từ bác sĩ.

Với sự hỗ trợ của dao plasma hiện đại, phẫu thuật cắt amidan – nạo VA ngày nay đã trở thành “chuyện thường.”

Với đặc tính ưu việt của dao plasma, cắt amidan, nạo VA trở nên nhẹ nhàng, thoải mái, hạn chế đau và rất ít gây chảy máu cho người bệnh.

An tâm điều trị với ưu đãi đặc biệt từ Bệnh viện Thu Cúc

Mong muốn khách hàng có nhu cầu được phẫu thuật cắt amidan, nạo VA an toàn, hiệu quả mà không cần lo lắng quá nhiều về vấn đề chi phí, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc áp dụng chương trình ưu đãi đặc biệt: Miễn phí tiền xét nghiệm và tiền lưu viện khi cắt amidan, nạo VA bằng dao plasma.

Chỉ cần gọi 1900 5588 96, bạn sẽ được tư vấn chi tiết, giải đáp mọi thắc mắc và đăng ký nhận ngay ưu đãi này.

Cắt amidan, nạo VA tại Bệnh viện Thu Cúc sẽ mang lại cho bạn trải nghiệm nhẹ nhàng, hài lòng và thoải mái như ở nhà với:

- Đội ngũ bác sĩ giỏi, giàu kinh nghiệm. Ngoài ra bệnh viện còn hợp tác với nhiều bác sĩ giỏi đến từ các bệnh viện hàng đầu hiện nay.

- Trang thiết bị hiện đại, đảm bảo yếu tố vệ sinh, vô trùng.

- Chăm sóc sau mổ chu đáo, người nhà không cần phải lo lắng.

- Chi phí hợp lý.

“Nhờ ưu đãi của bệnh viện, lại đúng dịp nghỉ hè, tôi quyết định cho cháu đi khám và cắt amidan, nạo VA luôn. Cắt bằng dao plasma rất hiện đại nên mổ xong cháu ngoan lắm, còn động viên bố mẹ bảo đừng lo con không đau gì hết. Các cô chú điều dưỡng ở đây chăm sóc con nhẹ nhàng, tình cảm lắm nên con về nhà rồi vẫn còn nhắc thường xuyên”, chị Minh T. (nhân vật ở phần đầu bài viết) vui mừng bày tỏ.

Gọi ngay 1900 5588 96 để được tư vấn, giải đáp mọi thắc mắc và đăng ký nhận ưu đãi!

Xem chi tiết về chương trình khuyến mãi tại đây.

Thông tin liên hệ:

BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ THU CÚC

Địa chỉ: 286 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội

Email: contact@thucuchospital.vn

Cách khắc phục tình trạng ngứa do thuốc

Cứ tình hình này không biết tôi có theo được hết liệu trình điều trị không? Tôi phải làm thế nào?

Trần Thị Ngọc Mai (Bắc Ninh)

Khi bị bệnh bạn cẩn thận đi khám và dùng thuốc theo đơn của bác sĩ như vậy là rất đáng mừng. Tuy nhiên khi dùng thuốc, ngoài tác dụng trị bệnh thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn. Với thuốc carbimazol bạn đang dùng thì dị ứng da, ban da, ngứa là một trong những tình trạng rất hay gặp. Các tai biến này thường phụ thuộc vào liều dùng và thường xảy ra trong 6-8 tuần đầu tiên điều trị. Bạn nên báo cho bác sĩ biết về bất lợi mà mình gặp phải. Với tình trạng này có thể khắc phục bằng cách uống kháng histamin (chống dị ứng) như chlopheniramin, loratadin... mà không cần ngừng thuốc. Nếu nặng bác sĩ có thể thay thế thuốc khác thích hợp hơn.

Tuy nhiên, khi dùng carbimazol, người bệnh cũng cần theo dõi các bất thường khác của thuốc có thể xảy ra như rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn; đau khớp, đau cơ (triệu chứng người bệnh rất dễ nhận biết); giảm bạch cầu mức độ vừa và nhẹ. Do thuốc gây giảm bạch cầu, nên cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa thầy thuốc và bệnh nhân để theo dõi việc dùng thuốc trong suốt quá trình điều trị. Cần theo dõi số lượng bạch cầu, công thức bạch cầu trước khi bắt đầu điều trị và hàng tuần trong 6 tháng đầu điều trị vì có thể xảy ra suy tủy, giảm bạch cầu nặng… nhất là người bệnh cao tuổi hoặc dùng liều cao trong điều trị. Trong trường hợp người bệnh dùng thuốc thấy đau họng, nhiễm khuẩn, sốt, ớn lạnh... phải đến thầy thuốc kiểm tra huyết học ngay. Nếu thấy mất bạch cầu hạt, suy tủy phải ngừng điều trị, chăm sóc, điều trị triệu chứng và có thể phải truyền máu. Khi có độc tính với tai, cũng phải ngừng dùng thuốc.

DS. Nguyễn Thu Giang

Cơn co giật nửa mặt

Bệnh tuy không đe dọa tính mạng nhưng gây ảnh hưởng lớn tâm lý và tinh thần của người bệnh, từ đó làm cản trở giao tiếp xã hội, ảnh hưởng đến sinh hoạt và công việc. Đặc biệt, trong các trường hợp bệnh nặng, bệnh nhân sẽ mất ngủ và hạn chế tầm nhìn.

Co giật nửa mặt là gì?

Các cơ của vùng mặt được điều khiển bởi các dây thần kinh mặt (còn gọi là dây thần kinh VII hay dây thần kinh sọ thứ bảy). Có một dây thần kinh mặt mỗi bên. Nó bắt đầu từ sâu bên trong não và qua nhiều cấu trúc để đến khuôn mặt. Các dây thần kinh mặt dẫn truyền tín hiệu từ não đến các cơ vùng mặt để thực hiện co thắt hay thư giãn cơ. Nếu dây thần kinh mặt bị chèn ép ở vị trí nào đó trên đường đi, điều này có thể ảnh hưởng đến các tín hiệu điều khiển các cơ vùng mặt gây ra co cơ hoặc co giật cơ.

BS khám cho một bệnh nhân đau nửa mặt kịch phát.

BS khám cho một bệnh nhân đau nửa mặt kịch phát.

Nguyên nhân do đâu?

Co giật nửa mặt xảy ra ở cả nam và nữ, mặc dù phụ nữ có xu hướng bị thường xuyên hơn so với nam giới. Các triệu chứng thường bắt đầu ở tuổi trung niên. Nguyên nhân gây ra co giật nửa mặt vẫn chưa được hiểu rõ. Nhưng nhiều nhà chuyên môn cho rằng nguyên nhân thường gặp nhất là do mạch máu ở thân não chèn ép lên dây thần kinh. Còn có nguyên nhân hiếm gặp khác chẳng hạn như nhiễm trùng hoặc đột quỵ. Đôi khi không có nguyên nhân rõ ràng và các bác sĩ có thể gọi nó là co giật nửa mặt vô căn (không rõ nguyên nhân).

Ảnh hưởng đến thẩm mỹ

Khi mắc, bệnh nhân bị co giật thường bắt đầu xung quanh mắt (cơ vòng mi). Lúc đầu, những cơn co giật nửa mặt xuất hiện từng đợt. Dần dần cơn co giật nửa mặt trở nên nặng hơn và có thể trở nên liên tục. Phía bên trái của mặt thường bị nhiều hơn bên phải. Các cơn co giật nửa mặt có thể lan ra liên quan đến các cơ khác trên cùng một bên của khuôn mặt. Miệng và hàm thường bị co giật. Các góc của miệng có thể bị kéo lên bởi sự co thắt thường xuyên. Một số người cũng nghe thấy âm thanh click trên mặt bị ảnh hưởng khi co thắt đến góc của miệng. Một số bệnh nhân có thể cảm thấy mất tự tin và khó chịu do những cơn co giật. Những người khác thấy sự co thắt có thể ảnh hưởng đến tầm nhìn. Đối với một số người, cơn co giật nửa mặt có thể trở nên nặng hơn khi họ đang bị mệt và căng thẳng. Triệu chứng cũng có thể cải thiện khi bệnh nhân nằm nghỉ.

Làm thế nào để chẩn đoán co giật nửa mặt?

Chẩn đoán co giật nửa mặt có thể dựa trên việc hỏi bệnh sử và quan sát tính chất cơn co giật khởi phát không tự ý của các nhóm cơ một bên mặt. Thông thường không tìm thấy thiếu sót thần kinh. Tuy nhiên, khi thăm khám kĩ các trường hợp co giật nửa mặt nặng và kéo dài, có thể thấy yếu nhẹ các nhóm cơ mặt cùng bên co giật. Điện cơ kim có thể hữu ích cho chẩn đoán co giật nửa mặt khi thấy những xung động kịch phát từ các nhóm cơ mặt liên quan. Tuy nhiên, ít sử dụng xét nghiệm này mà thường được sử dụng chẩn đoán hình ảnh để xác định bệnh. Bệnh nhân được chụp một phim CT có cản quang hoặc MRI để loại trừ các nguyên nhân khác. Đôi khi trên MRI có thể ghi nhận động mạch đốt sống giãn, phì đại chèn vào phức hợp VII, VIII. Vai trò của hình ảnh học trong bệnh co giật nửa mặt chỉ là xét nghiệm loại trừ các nguyên nhân khác ngoài nguyên nhân chèn ép mạch máu thần kinh.

Về điều trị:

Tùy từng bệnh nhân mà các bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc hay phẫu thuật. Uống thuốc chỉ có thể hữu ích khi co giật nửa mặt nhẹ hoặc không thường xuyên. Có bệnh nhân khỏi hoàn toàn nhưng hiếm, số đông phải dùng thuốc lâu dài. Phẫu thuật được chỉ định với các trường hợp dùng thuốc không hiệu quả. Một số loại phẫu thuật có thể được thực hiện, trong đó có phẫu thuật giải ép vi mạch. Việc phẫu thuật này nhằm dời các mạch máu có thể gây chèn ép lên dây thần kinh mặt. Phẫu thuật có thể chữa khỏi bệnh nhưng đôi khi không thích hợp cho một số bệnh nhân bị co giật nửa mặt như trường hợp những bệnh nhân cao tuổi hay có bệnh lý nội khoa không cho phép gây mê toàn thân. Và hầu hết các bệnh nhân sau phẫu thuật hết co giật, mang lại thẩm mỹ cho khuôn mặt, tự tin trong giao tiếp ngoài xã hội và quay lại công việc bình thường.

Chính vì vậy, mặc dù bệnh không gây đau, không đe dọa tính mạng nhưng lại ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống, tâm lý và tinh thần của người bệnh. Nếu bản thân hay người nhà có các dấu hiệu co giật nửa mặt thì nên đến khám tại các cơ sở y tế có chuyên khoa ngoại thần kinh để được khám và điều trị kịp thời.

ThS.BS. Trần Hoàng Ngọc

Cách trị viêm gân cơ quay khớp vai

Nguyễn Minh Hoàng (Hòa Bình)

Viêm gân cơ quay khớp vai khá phổ biến, bệnh thường xảy ra nhiều ở những người trên 40 tuổi hoặc người sử dụng hoạt động cánh tay quá nhiều và lặp đi lặp lại. Nguyên nhân gây ra viêm gân cơ quay khớp vai thường là do chơi các môn thể thao đòi hỏi các hoạt động vung tay qua đầu lặp đi lặp lại như bơi, nâng tạ và tennis, bóng rổ hoặc trong một số công việc khiến cánh tay phải nâng lên hạ xuống thường xuyên. Chuyển động này gây áp lực lên vai của bạn, từ đó gây viêm các cơ và dây chằng.

Trước hết, bệnh nhân nên thử dùng các phương pháp điều trị như nghỉ ngơi, dùng thuốc kháng viêm không steroid và hạn chế các hoạt động gây cơn đau. Nếu các phương pháp này không hiệu quả, có thể áp dụng vật lý trị liệu để duy trì sự linh hoạt của vai. Nếu tất cả các cách trên đều không thể giúp làm giảm đau, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật để điều trị. Phẫu thuật thường chỉ được dùng cho các cơn đau nghiêm trọng khi các phương pháp khác không có tác dụng.

Bạn có thể tái khám khi vẫn đau vai và trao đổi với bác sĩ để lựa chọn phương pháp điều trị tiếp theo.

BS. Nguyễn Quân

Bật mí cách chăm sóc sức khỏe não bộ

Đây là điều đáng mừng nhưng cũng đáng lo vì tuổi thọ cao kéo theo sự gia tăng các bệnh thoái hóa thần kinh như mất trí nhớ. Tuy nhiên, nếu biết thay đổi lối sống, con người có thể tăng cường chức năng và ngăn ngừa bệnh não.

Thôi miên là một hình thức tâm lý lâu đời nhất

Hoạt động nào cải thiện chức năng não bộ?

Tập thể dục

Những hoạt động thể chất, đặc biệt là tập aerobic có thể cải thiện sức khỏe của não thông qua một hiện tượng gọi là neuroplasticity.Đây là nơi các tế bào não có thể dễ dàng đáp ứng với bệnh tật hoặc chấn thương. Bên cạnh đó, hoạt động thể chất có thể tạo ra một loạt quá trình sinh học giúp cải thiện chức năng của các vùng não chịu trách nhiệm về trí nhớ và ra quyết định. Đặc biệt, đi xe đạp hoặc chạy (trái ngược với các bài tập sức mạnh như tập tạ) đã được chứng minh là làm tăng một loại protein tập trung vào sự tăng trưởng và sự tồn tại của tế bào não. Hình ảnh não trong các xét nghiệm cận lâm sàng cũng xác nhận các hoạt động này có thể cải thiện chức năng của vùng hồi hải mã (khu vực não chịu trách nhiệm về bộ nhớ) giúp con người ghi nhớ tốt hơn. Ngoài ra, luyện tập thể dục còn có thể giúp cơ bắp phát triển, nuôi dưỡng các yếu tố thần kinh có nguồn gốc từ não nhằm làm tăng khả năng đối phó với chấn thương hoặc bệnh tật của não.

Thiền

Trong thập kỷ qua, rất nhiều người đã thực hiện thiền định và chánh niệm như một liệu pháp điều trị cho các rối loạn sức khỏe tâm thần, đặc biệt là trầm cảm và lo âu. Một số nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy, thiền định trong thời gian dài có liên quan đến những thay đổi sinh lý não như khối lượng não lớn hơn và hoạt động não bộ cao hơn.Tuy nhiên, mức độ thiền định gắn liền với trí nhớ tốt hơn hoặc sự bảo vệ lâu dài chống lại các bệnh về não vẫn phải được xác định thêm.

Thôi miên

Thôi miên là một trong những hình thức tâm lý lâu đời nhất. Nó thường được sử dụng như một phương pháp điều trị hỗ trợ đau và một loạt các rối loạn lo âu, bao gồm cả căng thẳng sau chấn thương. Các nghiên cứu gần đây tại Mỹ cho thấy trong thời gian thôi miên, những thay đổi trong hoạt động não được phát hiện ở các vùng não điều khiển sự chú ý và kiểm soát tình cảm. Trong đó, một nghiên cứu nhỏ (18 bệnh nhân) cho thấy thôi miên cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sa sút trí tuệ sau 12 tháng, người bệnh có mức độ tập trung và động lực cao hơn. Các nhà nghiên cứu cho rằng, thôi miên đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm căng thẳng và lo lắng, điều này có thể giúp cải thiện sự tập trung, chú ý. Nhưng kết quả này rất sơ bộ và đòi hỏi những nghiên cứu sâu hơn với số lượng bệnh nhân lớn hơn.

Và ứng dụng trong thực tiễn

Thách thức lớn khi nghiên cứu ảnh hưởng của thay đổi lối sống đối với sức khỏe não bộ, đặc biệt trong một thời gian dài là sự chồng chéo, bao phủ lớn trên nhiều yếu tố. Ví dụ, tham gia hoạt động thể chất sẽ liên quan giấc ngủ tốt hơn và ít căng thẳng hơn - điều này cũng cải thiện trí nhớ và suy nghĩ. Tương tự, giấc ngủ ngon hơn có liên quan đến tâm trạng được cải thiện. Nó có thể làm cho mọi người cảm thấy có động lực hơn để tập thể dục, điều này cũng có thể dẫn đến trí nhớ và suy nghĩ tốt hơn. Trong khi đó, vai trò của từng yếu tố lối sống (ngủ, hoạt động thể chất, chế độ ăn uống, sự tham gia xã hội) chưa được xác định cụ thể và còn nhiều hạn chế. Nhưng một loạt hoạt động lối sống thiếu khoa học có khả năng ảnh hưởng không tốt đến não lại được công nhận như không hoạt động thể chất, béo phì, căng thẳng mạn tính và huyết áp cao... có thể làm tăng nguy cơ mất trí nhớ trong cuộc sống sau này.

Gần đây, một nghiên cứu lớn với sự tham gia của 21 nghìn người Mỹ trưởng thành, trên 65 tuổi cho thấy tỷ lệ mắc chứng mất trí đã giảm đáng kể từ 11,6% xuống 8,8% (giảm gần 25%) trong 12 năm (từ năm 2000 đến năm 2012). Các nhà nghiên cứu cho rằng sự giảm tỷ lệ này có thể là do sự gia tăng trong giáo dục và kiểm soát tốt hơn các yếu tố nguy cơ đối với cholesterol cao và huyết áp cao. Điều này mang đến hy vọng rằng con người có thể cải thiện chức năng não bộ thông qua sự tham gia một loạt các hoạt động có lợi nhằm cải thiện chức năng tâm thần, cải thiện sức khỏe tim mạch hoặc giảm căng thẳng.

Không bao giờ là quá sớm để bắt đầu thay đổi lối sống và cải thiện sức khỏe bộ não, đặc biệt khi những thay đổi này được thực hiện dễ dàng và cũng dễ dàng tiếp cận với hầu hết mọi người.

Lê Mỹ Giang

((Theo theconversation.com, 2018))

Hôi miệng có phòng được không?

Hôi miệng vì sao?

Nguyên nhân gây hôi miệng là do sự hình thành chất sulfide từ các protein tồn dư trong khoang miệng (mắc kẹt ở chân răng…) bởi vi khuẩn. Một số do nhiễm trùng ở nướu răng, sâu răng có lỗ hổng, viêm loét lợi, lưỡi, niêm mạc miệng (nhiệt miệng) hoặc bựa vôi đóng vào chân răng hoặc cao răng là môi trường thuận tiện cho vi khuẩn trú ẩn, tăng sinh, phát triển đưa đến hôi miệng.

Một số khác do miệng khô khi nước bọt giảm trên 50% mức độ bình thường. Khô miệng có thể là do tuyến nước bọt kém hoạt động bởi sự tê liệt dây thần kinh mặt số VII hoặc thở bằng miệng hay do lão hóa bởi tuổi cao. Một số bệnh về bộ máy hô hấp mạn tính như viêm họng, viêm amidan, viêm VA, viêm xoang hoặc áp-xe phổi, đặc biệt áp-xe phổi do tụ cầu bị vỡ hoặc ung thư phổi cũng hình thành hơi thở có mùi hôi.

Các bệnh về dạ dày mạn tính (viêm, loét dạ dày, hội chứng trào ngược dạ dày thực quản, hẹp môn vị mỗi khi ợ, nôn sẽ gây mùi hôi khó chịu).

Một số bệnh như xơ gan, tiểu đường, suy thận có thể xuất hiện hôi miệng. Ngoài ra, sử dụng một số dược phẩm như thuốc hạ huyết áp, thuốc an thần, thuốc chống dị ứng, thuốc chữa trầm cảm, tâm thần phân liệt, thuốc lợi tiểu... hoặc hút thuốc lá, thuốc lào, đặc biệt là xì-gà (cigar) cũng làm giảm tiết nước bọt trong miệng.

Một số người ăn một số thực phẩm có tinh dầu khi nói hoặc thở ra có mùi hôi như ăn tỏi, hành hoặc món ăn nhiều đạm, chất béo. Một nguyên nhân bắt gặp khá nhiều là không hoặc lười đánh răng hoặc người đeo hàm giả để lâu ngày không vệ sinh, tẩy rửa.

Chải răng thường xuyên sẽ giúp hết hôi miệng.

Chải răng thường xuyên sẽ giúp hết hôi miệng.

Ảnh hưởng xấu của bệnh hôi miệng

Hôi miệng xảy ra ở mọi lứa tuổi mức độ nặng nhẹ tùy vào nguyên nhân gây bệnh. Tuy vậy, chứng hôi miệng mặc dù không ảnh hưởng gì nhiều tới sức khỏe nhưng đây lại chính là vấn đề ảnh hưởng rất nghiêm trọng tới tâm lý của người mắc phải.

Hầu hết những ai mắc chứng hôi miệng đều có chung cảm giác ngại tiếp xúc với những người khác và luôn có cảm giác mất tự tin về bản thân mình trong khi giao tiếp với đối tác. Mặc dù hôi miệng không ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe con người nhưng nó lại gây nên những biến đổi về tâm lý không đáng có cho người bệnh.

Người bị hôi miệng do biết hơi thở qua miệng của mình nặng mùi thường rất mặc cảm khi nói chuyện với những người xung quanh, đặc biệt là những người hàng ngày có sự giao tiếp (giáo viên, thuyết trình viên, ca sĩ, dược tá bán thuốc, người bán hàng…) và những đối tượng thường có tiếp xúc, tâm sự như lứa tuổi học trò, sinh viên, giao lưu, trò chuyện trong gia đình, nhất là trong quan hệ vợ chồng.

Thậm chí có những người vì sợ người tiếp xúc phát hiện ra mùi hôi của mình đã hạn chế tới mức tối thiểu việc giao tiếp hằng ngày hoặc thường hay che miệng bằng bàn tay của mình làm cho đối tác làm tưởng mình mất lịch sự. Đối với những người bị hôi miệng nặng, ngay cả những người trong gia đình, trong lớp học, trong tổ công tác cũng cảm thấy rất khó khăn khi giao tiếp hằng ngày với nhau, thậm chí xa lánh.

Hôi miệng ở một chừng mực nào đó sẽ ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Vợ hoặc chồng bị hôi miệng, đối tác sẽ rất ngại tiếp xúc, gần gũi, nếu để lâu dần sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tình cảm vợ chồng. Người độc thân bị hôi miệng sẽ hạn chế khả năng tìm kiếm nửa kia, vì vậy, khó lập được gia đình hơn những người khác do ngại tiếp xúc hoặc đối tác không tiếp xúc. Điều này ảnh hưởng cực kỳ nghiêm trọng tới đời sống tinh thần cũng như những mối quan hệ xã giao của người bệnh hoặc ảnh hưởng đến mối quan hệ giao dịch kinh doanh.

Nguy hiểm nhất của chứng hôi miệng sẽ bị mọi người xa lánh, do đó người bệnh tự mình khép kín dần dần trở thành người tự kỷ. Bởi vì họ luôn sống trong sợ hãi, ám ảnh, có nhiều trường hợp không tìm ra cách chữa cảm thấy cuộc sống bế tắc không lối thoát có thể dẫn đến hậu quả rất xấu.

Nguyên tắc phòng chứng hôi miệng

Cần đi khám bệnh để tìm nguyên nhân, trên cơ sở đó sẽ được bác sĩ khám bệnh sẽ điều trị theo nguyên nhân (nếu do bệnh tật gây ra) hoặc tư vấn trong các trường hợp do lối sống hoặc các vấn đề liên quan đến hôi miệng.

Cần vệ sinh họng miệng sạch sẽ hàng ngày bằng cách đánh răng sau khi ăn, trước và sau khi ngủ dậy. Tốt hơn nữa là trước khi đánh răng nên súc họng bằng nước muối nhạt (nước muối sinh lý) vừa có tác dụng ngăn ngừa viêm hô hấp trên vừa có tác dụng hạn chế hình thành cao răng. Khi bị các bệnh có liên quan đến gây hôi miệng cần tích cực điều trị để bệnh chóng khỏi. Hạn chế ăn các loại gia vị như tỏi, hành hoặc cần bỏ thuốc lá, thuốc lào. Người đeo hàm giả cần vệ sinh hàm giả tuần vài ba lần để làm sạch không cho vi sinh vật bám vào gây hôi miệng.

BS. Việt Anh

Công nghệ nano: Cuộc cách mạng trong y dược học

Công nghệ nano là công nghệ chế tạo các nguyên liệu, thiết bị và hệ thống hữu ích nhờ các thao tác, sắp xếp ở mức nguyên tử, phân tử và các ...